Bán cây mật gấu

Còn hàng
Liên hệ
ĐẶT MUA NGAY(nhận ngay khuyến mãi bất ngờ)
Gọi điện thoại đặt mua: 0868.268.979
(08:00 - 20:00 mỗi ngày)
Hỏi đáp, bình luận về CAY MAT GAU

CÂY MẬT GẤU

Tên gốc: Cây mật gấu

Tên gọi khác: Hoàn liên ô rô, mã hổ, cây lá đắng ( kim thất tại - cây mật gấu Nam )

Tên khoa học: Vernonia amygdalina Del. hoặc Gymnanthemum amygdalinum

Tên tiếng Anh: Bitter Leaf

Cây mật gấu là loại dược liệu phổ biến hiện vì ngoài nhiều công dụng chữa được nhiều loại bệnh phổ biến thì phương pháp và cách trồng cây mật gấu cũng rất dễ dàng.

Để biết được công dụng của cây mật gấu để vận dụng vào cuộc sống hàng ngày trong việc điều trị, sử dụng lâu dài shoptienichgiare.com đã tổng hợp lại phương thức và cách sử dụng của các chuyên gia dược học trong bài viết sau đây:

Nhưng để sử dụng hết công hiệu cũng như tránh nhầm lẫn 2 loại cây mật gấu bắc và mật gấu nam bạn cần phân biệt rõ chúng để sử dụng. Bởi chúng có tác dụng và hoạt chất bên trong hoàn toàn khác nhau.

Phân biệt cây mật gấu miền Bắc ( cây hoàng liên ô rô) với cây mật gấu miền Nam ( cây lá đắng)

Hiện nay, cây mật gấu được nhiều người sử dụng làm thuốc uống vì mang lại nhiều tác dụng điều trị bệnh hiệu quả. Vậy làm thế nào để phân biệt cây mật gấu và cây lá đắng để tránh bị nhầm lẫn dẫn đến hiệu quả ngược khi sử dụng như thế nào?

cay mat gau

Phân biệt cây mật gấu miền Bắc và cây mật gấu miền Nam

Cây mật gấu bắc ( hoàng liên ô rô ) và cây mật gấu miền Nam ( cây lá đắng ) đều là thảo dược quý với nhiều tác dụng cho y học, tuy nhiên mỗi cây có tác dụng chữa trị bệnh khác nhau. Sau đây shoptienichgiare.com sẽ liệt kê 1 số cách phân biệt như sau:

1. Cây mật gấu miền Bắc 

Cây mật gấu miền Bắc, vẫn hay gọi là cây mật gấu bắc vì cây mọc chủ ở các tỉnh miền núi phía Bắc, nơi có khí hậu khô, địa hình núi cao như: Hòa Bình, Lào Cai, Điện Biên, Sơn La…

Tên gọi khác là cây hoàng liên ô rô, cây mã hồ

Cây có tên khoa học: Mahonia nepalensis DC, thuộc họ hoàng liên gai.

Đặc điểm của cây mật gấu miền Bắc

cay mat gau mien bac

Cây mật gấu miền Bắc

Cây mật gấu miền Bắc là loài cây thân gỗ, cao khoảng 4m – 6m, thân cây có màu vàng hoặc vàng cam nhạt, cành không có gai. Những cây lớn có thể cao khoảng 8m. Thân có vị đắng tự nhiên (  thường được ví như mật công) nhưng không bị đắng gắt.

Lá cây có dạng kép hình lồng chim sẻ, các cành mọc so le nhau dài khoảng 20cm – 40cm, đầu lá sắc nhọn, cuống tròn rộng 2,5cm – 4cm, dài khoảng 7cm – 10cm, mỗi bên lá có khoảng 4-8 răng…

Hoa mật gấu mọc thành cụm, có màu vàng nhạt.

Quả mọng màu xanh, hình cầu.

Thành phần được sử dụng làm thuốc: Thân, rễ và lá cây

than cay mat gau

2. Cây mật gấu miền Nam ( cây lá đắng )

Gọi là cây mật gấu miền Nam vì cây mọc nhiều ở các tỉnh Nam Bộ.

Tên thường gọi là cây lá đắng, cây kim thất tai.

Có tên khoa học là Vernonia amygdalina Del, họ Cúc (Asteraceae)

Đặc điểm của cây mật gấu miền Nam

cay mat gau mien nam - cây lá đắng

Cây mật gấu miền Nam

Cây mật gấu miền Nam thuộc họ cây thân mềm, thân mọng nước, cây cao khoảng từ 1m -2m và mọc thẳng đứng.

Lá dạng đơn, mọc cách, dầy, mập nước. Mép lá có răng cưa nông, lá có chiều rộng từ 5 – 7cm, chiều dài lá 10-15cm. Gân lá thường có màu tía tùy theo môi trường sống. Hai mặt lá có lông.

Hoa Có màu vàng

Thành phần sử dụng làm thuốc: Toàn bộ cây, bao gồm thân, cành và lá cây.

TÁC DỤNG CỦA CÂY MẬT GẤU MIỀN NAM

Phân tích thành phần hoá học:

Vị đắng của lá do những chất alkaloids, saponin, tannin, glycoside. Cây chứa các hợp chất có tác dụng sinh học khác như: terpene, steroid, coumarin, flavonoid, acid phenolic, lignan, xanthone, anthraquinone, edotide and sesquiterpene (có tác dụng kháng ung thư).

Ngoài ra lá còn chứa các chất khoáng: magnesium, chromium, manganese, selenium, sắt, đồng, kẽm, Vitamin A, E, C, B1,B2. protein thô, chất xơ, chất béo, tro, carbohydrate, các acid amin quan trọng: Leucine, Isoleucine, Lysine, Methionine, Phenyl alanine, Threonine, Valine, Histidine, Tyrosine.

Tác dụng dược học:

Những hợp chất trong Lá đắng có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh do quá trình viêm mạn tính, lão hoá, bệnh nhiễm giun sán, động vật nguyên sinh (protozoan) và vi khuẩn.

Theo công bố trên Quyển Y – Sinh học thực nghiệm tháng 2 năm 2004 (Experimental Biology and Medicine of February 2004 Edition) cho thấy lá Đắng có tác dụng hạ thấp tỉ lệ nguy cơ bị ung thư vú.

Ngoài ra, Cây Lá Đắng còn được dùng trong món ăn hàng ngày như nấu canh cá, hầm gà, hay nấu được cả với lòng lợn; hoặc có thể xay nhuyễn lấy nước uống như dạng nước bổ dưỡng trong nhiều dạng bệnh lý khác nhau. Nhiều thầy thuốc ở Châu Phi khuyên người dân dùng trị bệnh đường tiêu hoá, đái tháo đường, chán ăn, kiết lỵ và các chứng rối loạn tiêu hoá.

Các Polyphenol có tính kháng viêm và anti – oxidant, thải độc, bảo vệ thận, gan, hỗ trợ điều trị một số bệnh ngoài da. Giảm đường huyết, bao vệ tim mạch do giúp ổn định lipid máu.

Độc tính:

Sau 6 tuần cho động vật uống dịch chiết lá Đắng với nước, cho thấy không có sự khác biệt giữa động vật được uống và không uống nước lá Đắng về:

Mô học của tim, gan, thận và ruột khi sinh thiết,

Trọng lượng cơ thể,

Số lượng tế bào máu: hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu.

Kết quả này cho thấy dịch chiết lá cây Lá Đắng chưa ghi nhận độc tính trên thực nghiệm, ngay cả khi uống kéo dài.

Cây lá đắng dùng trị bệnh gì?

1. Dựa trên tác dụng dược học và kinh nghiệm sử dụng trong y học dân gian của các nước. Cây Lá đắng hiện được sử dụng như một chất chống oxy hoá, hỗ trợ điều trị một số loại mạn tính như sau:

Đái tháo đường type 2,

Rối loạn lipid máu,

Tăng huyết áp,

Một số bệnh đường tiêu hoá: viêm đại tràng, rối loạn tiêu hoá…

2. Các nhà nghiên cứu cho biết y học dân gian ở nhiều quốc gia đã dùng cây Lá đắng chữa bệnh:

Ấn Độ: dùng lá chữa tiểu đường, dùng cành, rễ hỗ trợ điều trị HIV, hạ sốt, giảm ho, phát ban, cảm cúm, viêm vú.

Congo: dùng lá và vỏ rễ chữa kiết lỵ, viêm dạ dày, ruột, sốt rét, viêm gan, nhiễm giun.

Nam Phi: dùng rễ chữa sán máng (huyết hấp trùng), hiếm muộn, rối loạn kinh nguyệt.

Ở khu vực Tây Phi: dùng lá làm trà lợi tiểu, chữa táo bón, nhiễm trùng da, đái đường, bệnh chuyển hóa liên quan đến gan…

công dụng của cây mật gấu

Những đối tượng nên dùng cây mật gấu

– Bệnh nhân men gan cao, xơ gan, viêm gan B, viêm gan C.

– Người thường xuyên phải tiếp xúc với bia, rượu.

– Người bệnh sỏi mật.

– Người bị đau lưng do thoái hóa xương khớp, sưng đau khớp.

– Người bị bệnh béo phì.

– Người tiêu hóa kém, bệnh nhân bị viêm đại tràng.

– Người bị ho lao, khạc ra máu.

– Người hay bị mất ngủ, đau nhức nửa đêm.

– Người hay bị đi ngoài, viêm da dị ứng, viêm gan vàng da, mắt đau sưng đỏ. Người bị mụn trứng cá, mụn nhọt.

Công dụng cây mật gấu cây lá đắng trong chữa trị 1 số bệnh

Giảm cholesterol xấu

Nồng độ cholesterol cao trong cơ thể, đặc biệt là các cholesterol xấu, là một yếu tố nguy cơ gây bệnh tim, đột quỵ và bệnh Alzheimer. Theo ấn bản tháng 2/2008 của “Tạp chí sức khỏe mạch máu và quản lý rủi ro”, lá mật gấu có thể làm giảm cholesterol xấu. Trong một nghiên cứu tiến hành trên động vật, những con vật được bổ sung chiết xuất từ lá giúp làm giảm nồng độ cholesterol xấu trong cơ thể xuống 50%.

Chất chống oxy hóa

Các tế bào trong cơ thể chúng ta bị quá trình oxy hóa tấn công gần như liên tục. Nếu quá trình này không được kiểm soát có thể gia tăng nguy cơ hình thành các tế bào tiền ung thư. Trong báo cáo tháng 12/2006 về “Hóa học và thực phẩm”, lá mật gấu là nguồn cung cấp chất chống oxy hóa dồi dào. Do đó, bạn nên thường xuyên uống nước từ lá của loại thảo dược này để tận dụng nguồn chống oxy hóa tuyệt vời.

Ung thư vú

Bạn có biết việc duy trì hoạt động thể chất đều đặn cùng một chế độ ăn ít chất béo và duy trì cân nặng lý tưởng có thể giảm nguy cơ ung thư vú. Trong một nghiên về các tế bào ung thư vú ở người, các nhà khoa học từ Đại học bang Jackson, Mỹ, đã phát hiện ra rằng lá có tác dụng ức chế sự tăng trưởng và tăng sinh tế bào ung thư vú.

Các chất có trong lá mật gấu có thể giúp bạn ngăn ngừa bệnh gan và cũng có thể cải thiện hệ miễn dịch trong cơ thể, ngăn chặn các hoạt động của các tế bào ung thư dạ dày, tế bào gây ung thư vú.

Hãy kết hợp lá mật gấu với nghệ. Chất curcumin có trong nghệ và các chất của lá mật gấu có thể hỗ trợ lẫn nhau tạo thành một công thức đồng ức chế bệnh ung thư.

Axít béo

Lá mật gấu là nguồn giàu axit béo linoleic và linolenic. Đây là hai loại axit béo không bão hòa đa mà cơ thể con người không thể tạo ra, chỉ được cung cấp qua chế độ ăn uống hằng ngày. Một nghiên cứu đăng trên tạp chí Dinh dưỡng lâm sàng Mỹ (ấn bản tháng 11/2001) cho thấy chế độ ăn giàu hai axit béo này giúp cơ thể chống lại bệnh tim mạch. Trong nghiên cứu này, những người tiêu thụ một lượng lớn các axit béo linoleic và linolenic có nguy cơ mắc bệnh tim mạch thấp hơn 40% so với những người ít khi tiêu thụ hai loại chất béo này.

Giảm sốt

Các chất dinh dưỡng của lá mật gấu như lacton andrographolide, glucosides, fiterpene và flavonoid có tác dụng làm giảm sự căng thẳng của cơ thể, có tác dụng giảm sốt.

Cách dùng: Sắc 10g lá khô cùng với khoảng 25g nghệ củ trong 200ml nước cho đến khi còn 100ml. Để còn hơi ấm, cho thêm mật ong vào tùy theo khẩu vị của từng người, chia uống 3 lần trong ngày.

Điều trị sốt rét

Sốt rét là một căn bệnh nguy hiểm, do ký sinh trùng plasmodium gây ra. Bạn có thể dùng lá cây mật gấu để chữa bệnh sốt rét.

Cách dùng: Dùng một nắm nhỏ lá mật gấu sắc cùng 4 chén nước cho đến khi còn 2 chén, chia uống 3 lần/ngày.

Hạ huyết áp

Huyết áp cao hoặc tăng huyết áp là vấn đề rất nguy hiểm và không có triệu chứng báo hiệu nên được gọi là kẻ giết người thầm lặng.

Trong lá có chứa kali có tác dụng loại bỏ nước và muối trong cơ thể giúp điều hòa huyết áp. Bạn có thể sử dụng cây, lá, rễ mật gấu để giúp hạ huyết áp.

Cách dùng: Rửa và đun sôi khoảng 5 lá mật gấu tươi với 3 chén nước nấu cho đến khi lượng nước còn khoảng 2 chén, để nguội, lọc bỏ bã, chia uống 2 lần/ngày.

Điều trị viêm ruột thừa

Bạn có thể dùng lá để điều trị viêm ruột thừa.

Cách dùng: Lấy 30g lá mật gấu tươi, 400ml nước và 1 thìa súp mật ong. Đun sôi 30g lá trong 400ml nước, để nguội, lọc bỏ bã, pha cùng mật ong uống 3 lần/ngày, uống cho đến khi bệnh thuyên giảm.

Điều trị bệnh đái tháo đường

Trong lá có chứa chất andrographolide có tác dụng giảm lượng đường trong máu. Một nghiên cứu đã chứng minh lá có thể làm giảm lượng đường trong máu ở chuột đực. Vì vậy, lá mật gấu cũng có thể là một phương thuốc chữa bệnh, đặc biệt là để trị bệnh đái tháo đường.

Cách dùng: Dùng khoảng 5g lá mật gấu tươi, rửa sạch, hãm trong 1 chén nước nóng, để nguội, uống mỗi ngày 2 lần vào sáng và tối, sau bữa ăn.

Điều trị nhiễm trùng đường hô hấp

Tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp có thể do virus, vi khuẩn hoặc các sinh vật khác gây ra. Nhiễm trùng đường hô hấp trên hoặc dưới có thể dẫn đến các nhiễm khuẩn thứ phát. Bạn có thể dùng lá để điều trị nhiễm trùng đường hô hấp.

Cách dùng: Lấy khoảng 9 – 15g lá khô, sắc với 3 chén nước đến khi còn 1 chén, lọc bỏ bã, để nguội chia uống 2 lần trong ngày.

Điều trị bệnh lỵ Bacillary

Bệnh lỵ Bacillary là một căn bệnh của đường tiêu hóa do vi khuẩn Shigella gây ra. Bạn có thể dùng lá để trị căn bệnh này.

Cách dùng: Lấy khoảng 9 – 15g lá khô, sắc với 3 chén nước đến khi còn 1 chén, lọc bỏ bã, để nguội chia uống 2 lần trong ngày.

TÁC DỤNG CỦA CÂY MẬT GẤU BẮC ( HOÀNG LIÊN Ô RÔ )

Cây lá đắng khác với cây mật gấu - hoàng liên ô rô dù cả hai đều có tác dụng chữa bệnh nhất định. Trong khi hoàng liên ô rô hay còn được gọi là cây mật gấu có tên khoa học là Mahonia bealei đã có ở Việt Nam từ lâu thì cây lá đắng chỉ vừa xuất hiện ở Việt Nam từ những năm đầu thế kỷ 21 (tên khoa học là Vernonia amygdalina).

Cây mật gấu hay hoàng liên ô rô, hoàng bá gai (danh pháp khoa học: Mahonia bealei) là loài thực vật có hoa thuộc họ Hoàng liên gai được mô tả lần đầu vào năm 1875.

Thành phần hóa học của cây mật gấu

Trong thân cây mật gấu có từ 0,35 đến 2,5% becberin. (Becberin là thành phần để chế thuốc chống đi ngoài phân lỏng, nhiễm khuẩn đường tiêu hóa).

Công dụng của cây mật gấu:

- Mật gấu vị đắng, có tác dụng mát gan, giải độc, hạ men gan

- Hỗ trợ điều trị bệnh viêm gan B, viêm gan C

- Tác dụng điều trị chứng và da do bệnh gan

- Tác dụng giã rượu rất tốt

- Phòng và điều trị sỏi Mật

- Giảm đau lưng, điều trị bệnh xương khớp

- Tác dụng tiêu mỡ bụng

- Điều trị viêm đại tràng, bệnh đường ruột

– Cây mật gấu được dùng nhiều trong các vị thuốc dân gian như bài thuốc của cố Lương y Lê Trần Đức: Bài thuốc điều trị Viêm túi mật hay sỏi thận, đau vùng gan mật dữ dội.Vỏ cây Vàng kiêng hay cây Mật gấu (Hùng đởm thụ) 30g sắc uống. Hoặc uống Mật gấu, mỗi lần bằng hạt đậu xanh, ngày uống 2 – 3 lần hoặc mật gấu tươi với liều tấn công.

Độc tính và tác dụng phụ

Những thử nghiệm thực tế trên động vật cho thấy, hoàn toàn không có sự khác biệt giữa động vật được và không được uống dịch chiết từ cây mật gấu.

Thử nghiệm này đánh giá về mô học của tim, gan, thận. Trọng lượng cơ thể, các chỉ số về máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu… Từ kết quả cho thấy rằng, độc tính của cây mật gấu chưa được ghi nhận trên thực nghiệm.

Tuy nhiên, việc sử dụng cây mật gấu trong thời gian kéo dài với liều cao cũng có thể gây ra các tác dụng ngoài ý muốn. Các tác dụng phụ thường gặp như hạ huyết áp, táo bón.

Cách sử dụng cây mật gấu

Có nhiều cách sử dụng cây mật gấu, nhưng đơn giản và hiệu quả nhất ta thường dùng hai cách sau:

– Sắc nước uống: Có thể dùng lá hoặc thân cây mật gấu (cây hoàng liên miền bắc). Đem cắt lát nhỏ, cho vào nồi; đổ thêm nước theo tỉ lệ 20g/1 lít nước rồi đun sôi khoảng 15 phút, uống hàng ngày có tác dụng mát gan, giải độc và giã rượu. Việc sắc cây mật gấu làm nước uống vừa đơn giản lại có nhiều tác dụng vì vậy thiết nghĩ có thể phổ biến thành thức uống hàng ngày hơn nữa lại có lợi cho sức khỏe.

– Ngâm rượu: Cây mật gấu còn được dùng phổ biến để ngâm rượu. Chủ yếu dùng thân cây này rửa sạch rồi chẻ nhỏ ra đủ kích cỡ lọt bình ngâm là được (bằng ngón tay), phơi khô, trước khi ngâm vào rượu trong bình mình có điều kiện rửa qua bằng rượu là tốt nhất, rượu ngâm sau 1 thời gian chuyển sang màu vàng tùy đậm đặc mà màu rượu vàng mức độ nào, tùy độ đặc mà người uống khi rót rượu từ bình ra khi uống có thể pha thêm rượu ở ngoài, điều trị các triệu chứng về rối loạn tiêu hoá, đường ruột, tê thấp, ngâm với rượu có tác dụng rất tốt.

Cách ngâm rượu cây mật gấu

– Chuẩn bị: tỷ lệ 2 lít rượu ngâm với 0.2 kg rễ (hoặc thân) cây mật gấu

– Cách thực hiện:

Bước 1: Rễ (thân) cây mật gấu được rửa sạch, chẻ nhỏ sao cho có thể cho vừa bình ngâm rượu, đem phơi khô.

Bước 2: Cho rượu và rễ (thân) cây mật gấu vào trong bình ngâm, sau khoảng 15 ngày đến 1 tháng là có thể đem ra dùng được. Rượu có màu vàng rất đẹp, màu sắc đậm, nhạt tùy thuộc vào số tỷ lệ cây mật gấu trên số lượng rượu dùng để ngâm. Rượu uống có vị đắng, nhưng uống quen rất thích. Nếu rượu đậm quá có thể pha thêm rượu để dùng.

Bước 3: Người ta thường dùng 10 – 20gr rễ hoặc thân cây sắc uống chữa ăn uống không tiêu, trị đau ngực, đau gối, chóng mặt, ù tai, viêm gan, vàng da, tiêu chảy, kiết lỵ, đau mắt.Dùng lá hay quả (8 – 12g) sắc uống hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngoài ra, hoàng liên ô rô còn được dùng để chữa sốt cơn, ho lao, khạc ra máu, lưng gối yếu mỏi, mất ngủ. Dùng ngoài, nấu nước đặc để rửa chữa viêm da dị ứng, lở ngứa…

Lưu ý: Khi sử dụng rượu cây mật gấu, nếu thấy rượu quá đặc bạn nên pha thêm chút rượu trắng. Rượu mật gấu rất tốt cho xương khớp, tiêu hóa xong không nên sử dụng quá nhiều vì có thể gây cồn ruột).

Công dụng và liều dùng cây mật gấu bắc với 1 số bệnh:

Chữa kiết lỵ, tiêu chảy, viêm ruột, ăn không tiêu

Dùng các dược liệu gồm hoàng liên ô rô 15g, rễ cốt khí củ 15g đem đi thái nhỏ và sắc nước uống. Mỗi lẫn sắc chia làm hai lần uống mỗi ngày.

Nếu không dùng thuốc sắc bạn có thể tán các nhỏ các vị thuốc trên thành bột để uống.

Chữa đau mắt đỏ, viêm gan, vàng da

Đem hoàng liên ô rô 15g, hạ khô thảo 10g sắc nước uống mỗi ngày để cải thiện tình trạng bệnh.

Chữa viêm da dị ứng, mẩn ngứa, mụn nhọt

Dùng hoàng liên ô rô 15g, lá khổ sâm 20g đem đi nấu lấy nước để rửa vùng da bị viêm hay mẩn ngứa.

Chữa ung thư gan

Đem các dược liệu gồm hoàng liên ô rô 30g, cây long quỳ 30g đem đi sắc nước uống mỗi ngày một thang.

Chữa ung thư mũi họng

Dùng hoàng liên ô rô 60g, thạch bì 40g, hạ khô thảo 45g, cam thảo 9g đem đi sắc nước uống mỗi ngày.

Chữa ung thư phổi

Dùng hoàng liên ô rô 15g, thạch quyết minh 30g, toàn yến 6g, cương tàm 9g, câu đằng 9g, trư ương ương 30g, xà lục cốc 30g (sắc trước) đem đi sắc lấy nước uống mỗi ngày trong vòng 1 tháng.

Lưu ý khi sử dụng cây hoàng liên ô rô

Tác dụng phụ: cây hoàng liên ô rô có thể gây ra một số tác dụng phụ như ngứa, nóng da, kích ứng và một số phản ứng dị ứng như mẩn đỏ, phát ban.

Tương tác: hoàng liên ô rô có thể tương tác với một số loại thuốc như Neoral, Sandimmune, Mevacor, Biaxin, Crixivan, Viagra, Halcion…

Vì vậy trong quá trình sử dụng cây để làm dược liệu bạn nên lưu ý những điều sau đây:

Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú chỉ được sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ.

Nếu bạn có tiền sử dị ứng các loại dược liệu khác nên cân nhắc và tìm hiểu kỹ trước khi dùng cây hoàng liên ô rô.

Trong hoàng liên ô rô chứa berberin nên trẻ em và trẻ sơ sinh không được dùng vì nó gây những tổn thương não cho trẻ.

Một số lưu ý khi dùng cây mật gấu – cây lá đắng

Khi dùng cây mật gấu cây lá đắng để điều trị bệnh, bệnh nhân cần lưu ý một số điểm sau:

Dùng cây mật gấu với số lượng lớn có thể gây ra những triệu chứng như hạ huyết áp, táo bón, hạ đường huyết,… Để xử lý tình trạng dùng quá liều, hãy giảm liều dùng hoặc tạm ngưng dùng thuốc. Nếu các triệu chứng trên vẫn chưa biến mất, hãy đến gặp bác sĩ để được giải quyết.

Người có huyết áp thấp không nên dùng cây mật gấu.

Các chuyên gia khuyến cáo nên sử dụng cây lá đắng một cách thận trọng. Không nên dùng cây lá đắng thay thế các thuốc điều trị đặc hiệu (thuốc hạ áp, hạ đường huyết…), mà nên dùng phối hợp.

Liều lượng khuyến cáo khi sử dụng cây lá đắng là khoảng 10 g lá tươi (3-5 lá) hoặc 5-8 g lá khô.

Không nên bỏ thuốc tây khi chưa có sự cho phép của bác sĩ. Các bài thuốc từ cây mật gấu chỉ có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh, không thể thay thế thuốc tây đặc trị.

Trường hợp phụ nữ có thai không được dùng lá mật gấu. Loại dược liệu này có khả năng gây ra sẩy thai rất cao.

Tóm lại, cây mật gấu ( cây lá đắng) có nhiều tác dụng đối với sức khỏe như tiêu độc, chống ung thư, kháng viêm, kiểm soát đường huyết, hạ sốt,… Do đó, cây mật gấu (hay còn có tên là cây lá đắng) được ứng dụng trong Đông y để chữa nhiều chứng bệnh như đau nhức xương khớp, ho có đờm, ho lâu ngày, rối loạn tiêu hóa,…

Theo Viện Y học Dân tộc, trong lúc dùng cây mật gấu cây lá đắng, cần thực hiện đúng sự chỉ dẫn của thầy thuốc cũng như là cần phải khám định kỳ, tiến hành những xét nghiệm để đánh giá thực trạng bệnh cũng như là chức năng gan, thận…

Lưu ý chung khi dùng các thảo dược

Trước khi áp dụng những bài thuốc từ cây mật gấu để điều trị hoặc hỗ trợ điều trị bệnh, người dùng cần hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa.

Trong quá trình dùng các bài thuốc từ cây mật gấu để trị bệnh, người bệnh cần kết hợp với việc ăn uống đầy đủ các chất dinh dưỡng thiết yếu, ngủ đủ giấc, duy trì lối sống làm mạnh, rèn luyện sức khỏe hàng ngày, tránh xa chất kích thích,… để bệnh mau chóng được đẩy lùi, sức khỏe phục hồi.

Bài viết này chỉ mang tính chất tham khảo và giới thiệu. Chúng tôi không đưa ra những chỉ định, lời khuyên,… thay thế cho bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên viên y tế.